Sản phẩm
EcoProtease
EcoProtease chứa protease phổ rộng và chịu nhiệt, giúp tiêu hóa triệt để protein trong thức ăn, góp phần tăng hiệu quả chăn nuôi.
Eco Butyrate 30%
Eco Butyrate 30% bổ sung vào thức ăn chăn nuôi...
GLYADD FE 20%
Khoáng hữu cơ Glyadd Fe, giải pháp sắt hữu cơ kinh tế nhất cho chăn nuôi, đặc...
GLYADD ZN 26%
Nguồn kẽm hữu cơ có tính khả dụng sinh học và khả năng hấp thu cao dùng...
Eco Crom 0,1%
Eco Crom 0,1% Bổ sung Crom hữu cơ dưới dạng Cromium Picolinate vào...
DIGESTFAST
DigestFast là sản phẩm nhũ hóa chất béo và tăng cường chức năng gan giúp giải quyết các vấn đề trên. Sản phẩm đã đạt giải thưởng Figan cho giải pháp cải tiến kỹ thuật
GLYADD MN 22%
Tăng chất lượng thịt, trứng, sữa. Tăng cường sức khỏe và nâng cao năng suất
EcoPhytase SHS
EcoPhytase SHS là sản phẩm chứa enzyme 6-phytase từ vi khuẩn E.Coli.
Eco Sweet 30%
Eco Sweet 30%, bổ sung vị ngọt giúp tăng lượng ăn vào, cải thiện...
EcoGOD
EcoGOD là sản phẩm chứa enzyme đặc biệt nhằm giảm áp lực sử dụng...
EcoXylanase DS
EcoXylanase DS thủy phân xylan gây nhớt, tăng cường tiêu hóa dưỡng chất và giảm độ dính của phân với nền chuồng, đặc biệt hữu ích khi sử dụng các thành phần nhiều NSP như lúa mì, cám mì và các nguyên liệu thay thế khác.
EcoGlucanase 100-P
Tăng cường tiêu hóa NSP, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và lợi nhuận, giảm rối loạn đường ruột
EcoCellulase 20-P
Tối ưu hóa tiêu hóa chất xơ trong khẩu phần, giảm chi phí, cải thiện lợi nhuận
EcoPhytase 20-P
Phytase đậm đặc, tăng cường tiêu hóa Phốt Pho từ nguyên liệu thực vật, tiết kiệm chi phí
EcoProtease 25C
Tối ưu hóa tiêu hóa – Tăng hiệu quả hấp thu – Bền vững với nhiệt
ECOCARNITINE 50P
L-Carnitine là một axit amin quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng, đặc biệt có vai trò vận chuyển các acid béo vào ty thể để oxy hóa và sản xuất năng lượng. Trong chăn nuôi, L-Carnitine giúp cải thiện tỷ lệ tích lũy protein và giảm tích lũy mỡ, điều này dẫn đến cải thiện trọng lượng và chất lượng thịt.
INNOVACID FLA
Tổ hợp chọn lọc các axit hữu cơ, hạ pH dạ dày, phòng các bệnh đường tiêu hóa, kích thích tính thèm ăn
INNOVACID CP
Chất chống mốc hiệu quả cho thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu. 100% Canxi Propionate, tối thiểu 74% axit propionic
ImmunoWall
Immunowall là prebiotic 2 trong 1 gồm MOS và Beta-Glucans từ vách tế bào nấm men. Ngăn ngừa mầm bệnh xâm nhập qua hệ thống tiêu hóa của động vật, tăng cường miễn dịch.
MEKON S
CL-DELTOX
INTRA AEROSOL
Giải pháp phòng bệnh hô hấp và tăng cường sức khỏe hiệu quả cho gia cầm và heo
VALOSIN SOLUBLE - GÓI 40G HÒA TAN
VALOSIN là kháng sinh phổ rộng thế hệ mới, đặc trị mycoplasma và các bệnh hô hấp khác, không bị kháng thuốc, thời gian ngưng sử dụng ngắn.
MKV - DICLACOX
Thuốc đặc trị cầu trùng mọi giai đoạn
THUỐC SÁT TRÙNG CHUỒNG TRẠI
AROMABIOTIC
Axit béo mạch trung bình, hiệu quả kháng khuẩn và phòng bệnh vượt trội
VALOSIN FG50
VALOSIN là kháng sinh phổ rộng thế hệ mới
BioCare
BioCare sản phẩm chứa Bacillus Subtilis & Bacillus Licheniformis phòng bệnh hiệu quả cho vật nuôi
CareBiotics
CareBiotics tăng cường hệ miễn dịch của động vật, cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột ức chế vi khuẩn có hại và cải thiện năng suất tăng trưởng của động vật.
BIOSTRONG®510
BIOSTRONG®510 Giải pháp nâng cao hiệu quả chăn nuôi gia cầm...
CREAMINO
CREAMINO® là...
FRESTA® F
FRESTA® F có ảnh hưởng toàn diện đến sinh...
EcoBetaine
EcoBetaine là sản phẩm chứa 97% betaine hydrochloride, mang lại nhiều lợi ích khi được thêm vào thức ăn chăn nuôi. EcoBetaine tăng cường tích lũy nạc, cải thiện tốc độ tăng trưởng, cải thiện ADG và FCR.
Tìm hiểu về Sữa heo nái
Ecovet - Sữa heo nái được chấp nhận rộng rãi như một nguồn dinh dưỡng tuyệt hảo dành cho heo sơ sinh (Darragh và Moughan, 1998). Do đó, nó thường được sử dụng như cơ sở để phát triển công thức sữa thay thế và khẩu phần khởi động cho heo. Tuy nhiên, vai trò của sữa heo nái không chỉ giới hạn ở dinh dưỡng dành cho heo con. Thật vậy, sữa giàu các globulin miễn dịch cung cấp hệ miễn dịch thụ động chống lại các tác nhân gây bệnh. Nó cũng chứa nhiều biopeptides hỗ trợ sự trưởng thành và phát triển của hệ tiêu hóa và kích thích việc tạo lập hệ vi sinh khỏe mạnh. Do đó, để đánh giá đầy đủ ý nghĩa sinh học của sữa heo nái, bắt buộc phải hiểu được nhiều vai trò và thành phần của nó.
Sữa non
Sữa non là phần sữa đầu tiên được tiết ra trong suốt 24 giờ đầu cho đến 48 giờ sau khi sinh. Thành phần đặc trưng của nó phù hợp để thiết lập hệ miễn dịch thụ động và để nuôi và duy trì sự sống của heo con theo mẹ. Sữa non chứa lượng protein gấp 3 lần sữa sữa thường, đặc biệt là các globulin miễn dịch – được hấp thụ trọn vẹn bởi heo con trong suốt những giờ đầu sau khi ra đời (King et al., 2003).
Sữa non dần chuyển tiếp sang sữa thường và hoàn thành trong tuần đầu tiên cho con bú (Klobasa et al., 1987). Trong suốt quá trình chuyển tiếp này, hàm lượng chất rắn và protein giảm và lượng lactose và chất béo tăng. Đồng thời, hàm lượng globulins cũng giảm mạnh. Do đó, vai trò chính của sữa thường là nuôi dưỡng và bảo vệ hệ miễn dịch thụ động.
Heo con không có sự nuôi dưỡng từ heo nái có thể được nuôi dưỡng nhân tạo nếu chúng có thể sử dụng sữa non trong ngày đầu ra đời (Veum and Odle, 2001). Về khía cạnh này, sữa non trâu bò có thể sử dụng được mặc dù sữa non heo rừng được ưa chuộng hơn. Thay vào đó, globulin miễn dịch thương mại có thể phù hợp để thay thế cho sữa non tự nhiên nếu heo con được nuôi dưỡng trong điều kiện vệ sinh. Lý tưởng nhất, heo con nên được bú mẹ trong những giờ đầu tiên trước khi được chăm sóc bởi con người.
Thành phần dinh dưỡng
Mặc dù thành phần hóa học trong sữa luôn thay đổi trong suốt quá trình cho con bú, nó sẽ tương đối ổn định sau tuần đầu tiên (Klobasa et al., 1987). Thành phần dinh dưỡng trong sữa thường chịu ảnh hưởng bởi giống, dinh dưỡng, điều kiện cơ thể và sức khỏe (Darragh and Moughan, 1998).
Protein
Sữa heo nái chứa hai nhóm protein chiến ưu thế, caseins và whey proteins. Tỷ lệ casein trên whey tăng từ 0.1 trong sữa non lên đến 1.3 trong sữa thường. Điều này thể hiện sự khác nhau giữa vai trò của từng nhóm protein. Whey protein chiếm ưu thế liên quan đến bảo vệ hệ miễn dịch, trong khi casin protein được xem như nguồn sơ cấp của amino acids (Jenness and Sloan, 1999).
Casein proteins được chia thành nhiều loại và đặc trưng bởi hàm lượng glutamic acid, proline và methionine (Gallagher et al., 1997). Casein (từ sữa bò) trên 95% có thể tiêu hóa được tại ileum (Rutherfurd and Moughan, 1998), phụ thuộc vào thời gian xử lý nhiệt.
Whey protein bao gồm albumin, a-lactalbumin và β-lactoglobulin (Gallagher et al., 1997). Những protein này thường rất dễ tiêu hóa (Rutherfurd and Moughan, 1998) và có vai trò dinh dưỡng tương tự như casein.
Điều này trái ngược với whey globulin miễn dịch cung cấp hệ miễn dịch thụ động ở tầng tiêu hóa. Sữa heo nái chứa IgA, IgC và globulin miễn dịch M (IgM) (bảng 2.). Trong những chất này, IgA chiếm ưu thế trong sữa thường, trong khi sữa non giàu IgG hơn (Klobasa et al., 1987). IgA hoạt động chính ở tầng biểu mô luminal, trong khi igG dễ dàng được hấp thụ trọn vẹn trong suốt những ngày đầu sau sinh, cung cấp bảo vệ có hệ thống (King et al., 2003). Whey protein đặc biệt có nhiều cysteine, glycine và threonine hơn (Heine et al., 1991) so với casein.
Bảng 1. So sánh các thành phần trong sữa non heo nái và sữa thường. (theo Klobasa et al., 1987; Csapo et al., 1996; Darragh và Moughan, 1998.) |
||
Thành phần |
Sữa non |
sữa thường |
Chất khô (%) |
25 |
19 |
Protein (%, N x 6.25) |
15 |
5.5 |
Chất béo (%) |
6 |
7.5 |
Lactose (%) |
3.5 |
5 |
Calcium (mg / 100ml) |
68 |
163 |
Phốt pho (mg / 100ml) |
102 |
118 |
Sodium (mg / 100ml) |
68 |
39 |
Sắt (mg / 100ml) |
0.2 |
0.2 |
Kali (mg / 100ml) |
11 |
59 |
Vitamin A (mg / 100ml) |
169 |
96 |
Vitamin E (mg / 100ml) |
390 |
266 |
Vitamin C (mg / 100ml) |
7 |
8 |
Bảng 2. Protein trong sữa non heo nái và sữa thường. (theo Klobasa et al., 1987; Csapo et al., 1996; Darragh và Moughan, 1998.) |
||
Thành phần |
Sữa non |
sữa thường |
Protein (%, N x 6.25) |
15 |
5.5 |
Casein (%) |
1.5 |
2.75 |
Whey (%) |
15 |
2 |
IgA (mg/ml) |
21 |
5 |
IgG (mg/ml) |
96 |
1 |
IgM (mg/ml) |
9 |
1.5 |
Ig, globulin miễn dịch. |
|
|
Lipid
Hàm lượng chất béo trong sữa heo nái bị ảnh hưởng chủ yếu bởi giống (Fahmy, 1972; Alston-Mills et al., 2000), mặc dù nó có xu hướng khác nhau kể cả trong từng cá thể của cùng một giống (Perrin, 1955). Ví dụ, heo nái Meishan tạo ra sữa với 11% lipid so với 7-8% lipid trong sữa tạo ra từ giống thương mại châu Âu (Alston-Mills et al., 2000). Những khác nhau này trong thành phần thể hiện sự thích nghi tiến hóa ở giống Meishan để nuôi đàn nhiều con (14-18 so với 9-11 heo nái ở châu Âu) có khối lượng sơ sinh thấp (tương ứng 0.9 so với 1.4 kg/heo). Thông tin này có thể được sử dụng làm dấu hiệu rằng heo nhỏ hơn có thể cần chế độ ăn giàu lipid (hoặc calcium) hơn để sống so với những con lớn hơn.
Hàm lượng chất béo cũng bị ảnh hưởng mạnh bởi dinh dưỡng của heo nái và đặc biệt là chế độ ăn chứa chất béo. Xem xét một cách toàn diện từ các nghiên cứu (Pettigrew, 1981), heo nái tiêu thụ ít nhất 1 kg chất béo (khẩu phần ăn chứa 3-4% chứa chất béo khi lượng thức ăn tiêu thụ khoảng 2kg/ngày) trong suốt 2 tuần cuối trước khi sinh để tăng sức sống của heo con và tạo ra sữa non và sữa với hàm lượng chất béo cao hơn. Khẩu phần ăn chứa hàm lượng chất béo cao (8-10%) trong giai đoạn cho con bú có thể duy trì lượng chất béo cao trong sữa để cải thiện sự tăng trưởng và sống còn của heo con (Pettigrew và Moser, 1991).
Những acid béo chính trong sữa heo nái là palmitic (37%), oleic (33%) và linoleic (8%) với lượng nhỏ chuỗi acid béo mạch ngắn (Csapo et al., 1996). Thành phần acid béo trong chất béo của sữa chịu ảnh hưởng lớn bởi nguồn chất béo từ thức ăn. Ví dụ, (Hartmann and Holmes, 1989), mỡ bò làm tăng hàm lượng acid oleic trong sữa trong khi dầu bắp làm tăng acid linoleic. Chuỗi acid béo mạch trung chẳng hạn như palmitic acid thường được xem là có lợi cho heo con đang bú mẹ bởi vì chúng dễ tiêu hóa hơn chuỗi acid béo mạch dài (Odle, 1998). Heo nái được cung cấp mức cân bằng năng lượng âm tạo ra lượng sữa giàu chuỗi acid béo mạch dài (Hartmann và Holmes, 1989).
Lactose
Sữa thường chứa khoảng 5% lactose (Darragh and Moughan, 1998) và một lượng nhỏ (< 1%) bao gồm glucose, fructose, galactose và các chất chuyển hóa thứ cấp của quá trình chuyển hóa carbonhydrat (Atwood and Hartmann, 1992). Khả năng tổng hợp lactose của sữa heo nái được tin là giới hạn chính về sản lượng sữa (Mackenize and Revell, 1998). Ví dụ, khi lượng lactose trong sữa bắt đầu giảm (khoảng tuần thứ hai), sản lượng sữa tăng mạnh, đạt đỉnh ở khoảng tuần thứ ba (Oftedal, 1984; trích dẫn từ Darragh and Moughan, 1998).
Hàm lượng lactose trong sữa heo nái không ảnh hưởng nhiều bởi dinh dưỡng. Cách duy nhất để thay đổi hàm lượng lactose là thay đổi yếu tố di truyền. Thật vậy, những nhà nghiên cứu ở Đại học Illinois (Bleck et al., 1998) tạo ra một dòng heo biến đổi di truyền – cấy gene a-lactalbumin của trâu bò, tích hợp thành phần của lactose synthase – enzyme tạo ra lactose. Người ta ghi nhận rằng heo nái chuyển gene tạo ra nhiều sữa hơn với hàm lượng lactose cao hơn, kết quả là heo sẽ nặng hơn đáng kể lúc cai sữa (Noble et al., 2002).
Vitamins
Hàm lượng vitamins trong sữa thường giảm bởi theo quá trình cho con bú, ngoại trừ vitamin C (Hidiroglou and Batra, 1995; Darragh and Moughan, 1998). Mặc dù heo có khả năng tổng hợp lượng vitamin C dồi dào từ tuần đầu tiên của cuộc đời (Braude et al., 1950), sữa heo nái là một nguồn giàu vitamin C. Sự thật là sữa heo nái chứa nhiều vitamin C hơn sữa từ các loài khác. Ví dụ, sữa heo nái chứa khoảng 8 và sữa bò chứa khoảng 2mg vitamin C trên 100ml (Braude et al., 1950); Csapo et al., 1996). Không có cách giải thích nào logic hơn về việc tại sao sữa heo nái chứa nhiều vitamin C hơn là giải thích về sự chuyển hóa nhanh chóng của vitamin C ở heo sơ sinh.
Sữa heo nái là nguồn giàu vitamin D, tuy nhiên trong các báo cáo trước đây (Hartmann và Holmes, 1989) chứng minh rằng có khả năng thiếu hụt vitamin D ở heo đang bú không được tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Đây là điều đặc biệt quan trọng trong hệ thống sản xuất trong thực hiện cai sữa muộn trong các đơn vị khép kín với ánh sáng nhân tạo. Trong trường hợp này, khẩu phần tập ăn với lượng vitamin D được khuyến cáo tăng lên.
Chất khoáng
Hàm lượng calcium trong sữa thường nhiều gấp đôi so với sữa non. Chi số Ca/P trong sữa thường khoảng 1.4, nằm trong khoảng khuyến nghị cho hấu hết chế độ ăn thương mại ở dạng rắn (1.1-1.5). Sinh khả dụng tương đối của phốt pho trong sữa bò rất cao (91%; NRC, 1998) và không có bất kỳ bằng chứng nào thể hiện rằng tại sao nó không bằng trong sữa heo nái. Sữa non của heo nái và sữa thường đều có lượng sắt thấp (bảng 1). Điều này thể hiện sự thích nghi tiến hóa với điều kiện với điều kiện nuôi trên nền đất không bị hạn chế. Điều tương tự được áp dụng cho sữa từ của các loài khác, và, vì lý do này, chế độ ăn phụ thuộc sữa luôn cần tăng cường sắt. Với mục đích tương tự, heo con được nuôi thương mại nên được cung cấp bổ sung sắt hoặc thông qua chích hoặc thông qua đường miệng trong suốt tuần đầu đời.
Sự tiêu hóa của sữa heo nái
Sữa thường của heo nái hứa khoảng 6.2 MJ tổng năng lượng (GE)/kg (Fowler and Gill, 1989). Whittemore (1998) sử dụng sự tăng trưởng của heo con làm nền tảng để ước tính rằng sữa heo nái chứa khoảng 5.4 MJ ME/kg. Không có bài nghiên cứu nào được biết đến về năng lượng tiêu hóa in vivo trong sữa heo nái.
Trong một bài nghiên cứu chưa được công bố (Livingstone et al., 1959; ghi chép bởi Lucas vad Lodge, 1961), tổng hợp các ghi nhận một cách rõ ràng về khả năng tiêu hóa của các chất dinh dưỡng chính trong sữa heo nái nằm trong khoảng từ 92 đến 98% (bảng 3). Những giá trị này gần giống với dữ liệu thu được từ các nghiên cứu so sánh sữa heo nái (Wilson and Leibholz, 1981; Walkwe et al., 1986).
Trong những nghiên cứu gần đây (Mavromichalis et al., 2001), khả năng tiêu hóa thực sự của sữa heo nái được đánh giá ở khả năng phù hợp với heo con với ống thông T (T-cannula) tại ileum. Ni tơ và giá trị tiêu hóa trung bình của các amino acid lần lượt là 88 và 92%. Những giá trị thấp thể hiện khả năng tiêu hóa thực sự của các chất dinh dưỡng không có các sai lệch của tổn thất nội sinh và sự chuyển hóa của vi khuẩn tại ruột cuối.
Bảng 3. tổng hợp các ghi nhận một cách rõ ràng về khả năng tiêu hóa của các chất dinh dưỡng chính trong sữa heo náia (Từ Livingstone et al., 1959; ghi nhận bởi Lucas và Lodge 1961.) |
||
|
Khả năng tiêu hóa (%) ở 17-26 ngày tuổi |
|
|
Heo 1 |
Heo 2 |
Chất khô |
98 |
97 |
Protein |
99 |
98 |
Lipid |
99 |
98 |
Tro |
96 |
93 |
Calcium |
94 |
89 |
Phốt pho |
98 |
97 |
a Heo con được cho ăn 1 lít sữa mỗi ngày từ ngày thứ 2 sau khi sinh. |
Trong những nghiên cứu tương tự, amino acid trong whey protein ít khả năng tiêu hóa hơn amino acid trong protein casein. Điều này phản ánh bản chất đề kháng của globulin miễn dịch ở whey protein hoạt động chủ yếu tại chỗ. Hơn nữa, nồng độ amino acid tiêu hóa ở sữa heo nái được thể hiện ở tỷ lệ tiêu hóa lysine, một vài amino acid (threonine, tryptophan và arginine) có tỷ lệ thấp hơn những gì được xem là tối ưu cho việc tích lũy protein một cách tối đa (bảng 4).
Bảng 4. Khả năng tiêu hóa thực sự của các amino acid trong sữa heo nái (Từ Mavromichalis et al., 2001.) |
||||
|
Tổng cộng |
Khả năng tiêu hóa thực sự |
||
|
% |
Lysine = 100% |
% |
Lysine = 100% |
Protein (N x 6.25) |
4.8 |
|
88 |
|
Lysine |
2.09 |
100 |
92 |
100 |
Trytophan |
0.32 |
15 |
96 |
16 |
Threonine |
1.24 |
59 |
84 |
54 |
Methionine |
0.64 |
31 |
99 |
33 |
Cystine |
0.53 |
25 |
84 |
23 |
Leucine |
2.55 |
122 |
91 |
121 |
Isoleucine |
1.15 |
55 |
90 |
54 |
Valine |
1.62 |
78 |
87 |
73 |
Biopeptide
Gần đây, quan điểm của tác giả về vai trò của sữa heo nái được mở rộng để bao gồm tăng cường khả năng miễn dịch đường tiêu hóa chống lại vi khuẩn gây bệnh, và dinh dưỡng từ sữa thường. Những khám phá mới cũng cho thấy rằng sữa tác động đến hệ vi sinh đường tiêu hóa và hỗ trợ hình thành quần thể những vi khuẩn khỏe mạnh. Chất thúc đẩy tăng trưởng cũng được ghi nhận đối với sữa heo nái, mặc dù cơ chế hoạt động chính xác và tin cậy (ít nhất là về mặt thương mại) vẫn không được nghiên cứu kỹ.
Cụ thể hơn, sữa heo nái chứa một lượng peptides, hormones và enzymes với vai trò sinh học có khả năng thúc đẩy sự trưởng thành của hệ tiêu hóa, điều chỉnh hệ vi sinh đường ruột và kích thích tiết hormone và peptides ở ruột (Lucas, 1986; James et al., 1987). Những hợp chất đó bao gồm lactoferrin, lysozyme, chất ức chế protease, lactoperoxidase, nerotensin, bomsesin, hormone thyroid, prolatic, và insulin. Thêm vào đó, chất kích thích tăng trưởng như insulin, hệ số tăng trưởng biểu bì, và hệ số tăng trưởng giống insulin được tìm thấy ở sữa heo nái (Jaeger et al., 1987).
Sự hiện diện của hệ số tăng trưởng giống insulin (IGF-I và IGF-II) trong sữa nhận được sự chú ý đáng kể vì chúng chứa những hợp chất (Odle et al., 1996; Burin, 1997) được xem là để tăng chiều cao nhung mao và tăng cường sự trưởng thành của đường tiêu hóa. Sự hấp thụ của các yếu tố này cũng được tin rằng có thể cải thiện sự phát triển của các cơ quan cơ thể và thúc đẩy tăng trưởng cơ (Xu et al., 1994). Ngày nay, có một sự quan tâm đáng kể về khía cạnh thương mại của việc sử dụng các hợp chất thay thế trong sữa và bổ sung dinh dưỡng cho heo sơ sinh và heo cai sữa.
Sữa heo nái có phải là tuyệt phẩm?
Từ trước đến nay, sữa được xem là thực phẩm lý tưởng cho heo sơ sinh (Lucas và Lodge, 1961). Thật vậy, heo sơ sinh được cung cấp đầy đủ sữa heo có thể tăng gấp đôi trọng lượng trong 3 tuần. Không nghi ngờ gì nữa, sữa là nguồn dinh dưỡng tối ưu cho heo con trong bối cảnh tiến hóa, câu hỏi đặt ra liên quan đến sự phù hợp về mặt thương mại khi nuôi heo con (Pluske và Dong, 1998).
Như đã được mô tả ở chương 1, heo con được nuôi nhân tạo (Hodge, 1974; Harrell et al., 1993) có khả năng tăng trưởng ở tỷ lệ cao hơn ở heo bú mẹ tự nhiên. Do đó, số lượng sữa heo nái là yếu tố giới hạn cho sự tăng trưởng của heo con. Ví dụ, có những giả thuyết (Harrell et al., 1993) heo nái phải sản xuất 18kg sữa / ngày, vào ngày thứ 21 trong kì cho con bú, để đảm bảo heo con có thể đạt được tiềm năng phát triển di truyền. Tất nhiên, điều này cao hơn nhiều so với khả hăng hiện tại của các trang trại thương mại.
Hơn nữa, sữa heo nái giàu lipids và do đó giàu năng lượng. Điều này tạo ra chỉ số protein/năng lượng thấp (9-10 g/MJ GE), dẫn đến tích lũy chất béo thay vì tích lũy cơ ở heo sơ sinh. Một cách tự nhiên, việc tích lũy mở nhanh chóng trong suốt những tuần đầu sẽ ủng hộ khả năng tồn tại của heo hoang dã trong điều kiện tự nhiên, bởi vì heo sinh ra với cơ thể có lượng chất béo dự trữ thấp (1-2%; Mellor và Cockburn, 1986). Mặc dù dưới điều kiện kiểm soát (trong nhà) trong thực tiễn, tích lũy mỡ dư thừa có lẽ không cần thiết. Do đó, sữa heo nái có thể được xem là phù hợp bởi vì thiếu hụt protein ở sản phẩm hiện đại. Williams (1995) trình bày sữa heo nái rừng có thể chứa khoảng hơn 50% protein để tối đa hóa tích lũy cơ và tối thiểu hóa lượng lipid ở heo con.
Cuối cùng, sữa heo nái (giống như sữa từ hầu hết các loài động vật ở trang trại) nghèo sắt, đồng và vitamin D (Darragh và Moughan, 1998). Trong điều kiện tự nhiên, những chất dinh dưỡng này dễ dàng được chăn thả trên đồng và tiếp xúc ánh nắng mặt trời, và do đó, sự hiện hữu trong sữa trở thành tiến hóa dư thừa. Mặc dù trong thực tiễn chăn nuôi hiện đại, heo con phải được cung cấp ít nhất là sắt bổ sung trước cai sữa và sự bổ sung đầy đủ của các vitamin và khoáng kịp thời sau cai sữa.
Tóm lại, sữa heo nái không phải là tuyệt phẩm cho heo sơ sinh được nuôi dưỡng trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp. Nó cung cấp có giới hạn và thành phần của nó cũng không đảm bảo cho việc tích lũy cơ. Để giải quyết vấn để này, bổ sung chất dinh dưỡng cho heo con đang bú và (hoặc) cho heo nái có thể đem lại lợi ích về mặt tăng trưởng của heo con.
Nguồn: Theo Ioannis Mavromichalis
Biên dịch: Ecovet Team
Góc kỹ thuật
TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH CHO LỢN CON: CHIẾN LƯỢC VƯỢT QUA THÁCH THỨC CAI SỮA
Bài viết này khám phá các chiến lược dựa trên bằng chứng để vượt qua thách thức cai sữa, nhấn mạnh vào kháng thể mẹ, can thiệp dinh dưỡng, quản lý môi trường và sử dụng probiotic và prebiotic.
GIẢM PROTEIN THÔ TRONG CHĂN NUÔI: CÂN BẰNG LỢI ÍCH VÀ RỦI RO
Bài viết này phân tích lợi ích và rủi ro của chiến lược giảm CP, giúp bạn đọc có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này.
NGUY CƠ TIỀM ẨN TỪ TỤ HUYẾT TRÙNG (PASTEURELLOSIS): MỐI ĐE DỌA ĐẾN NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN
Bệnh pasteurellosis, chủ yếu do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra, là một bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi lợn trên toàn cầu.
NHẬN DIỆN NGUYÊN NHÂN GÂY TIÊU CHẢY Ở HEO CON DỰA TRÊN QUAN SÁT PHÂN
Bài viết này cung cấp một hướng dẫn chi tiết về cách quan sát phân heo con để phân biệt các nguyên nhân khác nhau gây tiêu chảy, đồng thời đưa ra những lời khuyên thực tiễn cho việc ứng dụng trên thực tế.
TÁO BÓN Ở HEO NÁI: ẢNH HƯỞNG KINH TẾ VÀ CÁC BIỆN PHÁP DINH DƯỠNG ĐỂ PHÒNG NGỪA
Táo bón là một vấn đề phổ biến ở heo nái, đặc biệt là trong giai đoạn mang thai và cho con bú. Vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và phúc lợi của heo mà còn tác động lớn đến năng suất và hiệu quả kinh tế của trang trại.
CHIẾN LƯỢC DINH DƯỠNG ĐỂ DUY TRÌ NĂNG SUẤT CAO CHO GIA SÚC VÀ GIA CẦM TRONG MÙA LẠNH
Bài viết này đề cập đến các chiến lược dinh dưỡng quan trọng cho nhiều loại gia súc và gia cầm khác nhau, tập trung vào vai trò của năng lượng, protein, chất béo, vitamin và khoáng chất, cùng các kỹ thuật cho ăn và quản lý thực tế.
GIẢM CHI PHÍ THỨC ĂN CHĂN NUÔI: VAI TRÒ TO LỚN CỦA ENZYME TRONG DINH DƯỠNG VẬT NUÔI
Một trong những cách tiếp cận đầy hứa hẹn nhất để quản lý chi phí thức ăn chăn nuôi là áp dụng chiến lược linh hoạt để lựa chọn nguyên liệu.
TỐI ƯU TỶ LỆ ‘PROTEIN: NĂNG LƯỢNG’ TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA LỢN VÀ GIA CẦM ĐỂ TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THỨC ĂN
Cân bằng tỷ lệ "Protein: Năng lượng" trong khẩu phần ăn của vật nuôi là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa sự tăng trưởng, hiệu suất sử dụng thức ăn và sức khỏe tổng thể, đặc biệt là đối với lợn và gia cầm.
HIỂU RÕ VAI TRÒ KHÁC NHAU CỦA Na, Cl và NaCl TRONG DINH DƯỠNG ĐỘNG VẬT
Natri (Na) và clo (Cl) là các chất điện giải thiết yếu trong dinh dưỡng gia cầm, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng chất lỏng, áp suất thẩm thấu, và cân bằng acid-base trong cơ thể.
PROBIOTICS VÀ PREBIOTICS: TIÊN PHONG TRONG VIỆC CẢI THIỆN SỨC KHỎE ĐƯỜNG RUỘT Ở HEO
Trong lĩnh vực dinh dưỡng và quản lý sức khỏe của heo, probiotics và prebiotics đóng vai trò chủ chốt trong việc tối ưu hóa sức khỏe đường ruột, một khía cạnh quan trọng đối với sức khỏe và năng suất của heo.
TỐI ƯU HÓA HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI GIA CẦM THÔNG QUA DINH DƯỠNG: MỘT CHIẾN LƯỢC THIẾT YẾU
POULTRYCARE: BÍ QUYẾT ĐỂ TĂNG TRƯỞNG VÀ BẢO VỆ SỨC KHỎE CHO GIA CẦM
Một tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực này là sự ra đời của các phụ gia thức ăn có chứa enzyme, đặc biệt là một sản phẩm được gọi là PoultryCare.
BUTYMAX: MỘT CÔNG CỤ MẠNH MẼ THÚC ĐẨY SỨC KHỎE ĐƯỜNG RUỘT VÀ NĂNG SUẤT Ở LỢN VÀ GIA CẦM
ButyMax là một chất phụ gia thức ăn chăn nuôi giúp cải thiện sức khỏe đường ruột và năng suất ở lợn và gia cầm. ButyMax chứa 90% Sodium...
ĐỘT PHÁ TRONG CHĂN NUÔI LỢN: BACILLUS LICHENIFORMIS DẪN ĐẦU CUỘC CÁCH MẠNG XANH
Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thịt lợn toàn cầu, loại thịt được tiêu thụ rộng rãi nhất thế giới. Tuy nhiên,...
KỲ VỌNG NĂM 2024: CUNG VÀ CẦU ĐẬU TƯƠNG TOÀN CẦU
Sản lượng đậu tương toàn cầu dự kiến sẽ tăng 7% trong niên vụ 2023/24, đạt mức kỷ lục 395 triệu tấn, chủ yếu nhờ vào vụ mùa lớn hơn ở Nam Mỹ.
TĂNG NĂNG SUẤT CHĂN NUÔI LỢN VỚI LỢI KHUẨN BACILLUS - KHOA HỌC ĐẰNG SAU FCR TỐT HƠN VÀ TĂNG TRƯỞNG NHANH HƠN
Sản phẩm BioCare chứa các loài Bacillus, bao gồm B. subtilis và B. licheniformis, là các lợi khuẩn phổ biến được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi lợn.
5 GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC ĐỂ GIẢM CHI PHÍ THỨC ĂN CHO CÁ TRA TẠI VIỆT NAM
Trong bối cảnh nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam, việc phụ thuộc vào nguyên liệu thức ăn nhập khẩu là điều cần thiết do nguồn cung địa phương hạn chế, thách thức trong việc giảm chi phí sản xuất thức ăn cho cá tra trở nên phức tạp hơn.
ENZYME BIẾN BỘT HẠT CẢI DẦU THÀNH NGUỒN LỢI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT
Xử lý bột hạt cải dầu bằng enzyme carbohydrase giúp cải thiện khả năng tiêu hóa và cũng thúc đẩy sự phát triển của lợi khuẩn đường ruột, từ đó thúc đẩy sức khỏe đường ruột, theo nghiên cứu cho biết.
NĂNG LƯỢNG THUẦN: LỢI HAY HẠI CHO NGÀNH GÀ THỊT HOA KỲ?
Ở đây, câu hỏi không phải là liệu hệ thống công thức thức ăn năng lượng thuần (NE) có vượt trội hơn hệ thống hiện đang sử dụng hay không, cụ thể là AMEn, viết tắt của năng lượng chuyển hóa biểu kiến tại cân bằng nitơ bằng không.
6 THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH THỨC ĂN CHĂN NUÔI TOÀN CẦU
Ngành thức ăn chăn nuôi toàn cầu phải đối mặt với một số thách thức cấp bách ảnh hưởng đến tính bền vững, hiệu quả, lợi nhuận và khả năng đáp ứng nhu cầu của một thế giới đang thay đổi nhanh chóng.
NGĂN NGỪA HÀNH VI ĂN THỊT ĐỒNG LOẠI Ở GIA CẦM: VAI TRÒ CỦA DINH DƯỠNG VÀ CHẤT BỔ SUNG DINH DƯỠNG
Thiếu hụt chất dinh dưỡng có thể gây ra hành vi ăn thịt đồng loại ở gia cầm, do đó, người chăn nuôi cần phải cung cấp chế độ ăn cân bằng đáp ứng mọi nhu cầu dinh dưỡng của chúng.
PHÒNG NGỪA DỊCH BỆNH BÙNG PHÁT TẠI CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN THÔNG QUA CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN SINH HỌC CÓ MỤC TIÊU
Với mối đe dọa ngày càng gia tăng của các loại dịch bệnh tàn phá như dịch tả lợn châu Phi (ASF), hội chứng hô hấp sinh sản trên lợn (PRRS) và bệnh lở mồm long móng (FMD), việc thực hiện các biện pháp an toàn sinh học mạnh mẽ tại các trang trại chăn nuôi lợn trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
PHỤ GIA PHYTOGENICS: GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ CHO DINH DƯỠNG ĐỘNG VẬT
Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào việc so sánh giữa Phụ gia Phytogenics và các loại phụ gia thức ăn khác, nêu bật hiệu quả và tính liên quan về mặt kinh tế của chúng.
CẮT GIẢM CHI PHÍ THỨC ĂN VÀ TĂNG TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VỚI ENZYME PROTEASE TRONG THỨC ĂN CHO LỢN VÀ GIA CẦM
Protease là enzyme phân hủy protein thành các peptit và axit amin nhỏ hơn. Việc bổ sung enzyme protease vào thức ăn cho lợn và gia cầm đã trở thành một thông lệ phổ biến trong ngành dinh dưỡng động vật do những lợi ích đã được chứng minh là cải thiện khả năng tiêu hóa protein, tăng tốc độ tăng trưởng và giảm chi phí thức ăn.
TỐI ƯU FCR VÀ ADG THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG SODIUM SACCHARIN TRONG THỨC ĂN CỦA LỢN VÀ BÒ THỊT
Sodium saccharin, một chất tạo ngọt không dinh dưỡng, đã được sử dụng rộng rãi trong thức ăn chăn nuôi như một chất tăng độ ngon miệng. Nó thường được thêm vào thức ăn của lợn và bò thịt để cải thiện lượng thức ăn tiêu thụ và hiệu suất tăng trưởng.
TỐI ĐA HÓA NĂNG SUẤT VÀ LỢI NHUẬN CỦA CHĂN NUÔI LỢN: THỰC HÀNH CÂN BẰNG FCR VÀ CHI PHÍ THỨC ĂN THÔNG QUA LỰA CHỌN NGUYÊN LIỆU
Trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi lợn, việc lựa chọn nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng tổng thể và hiệu quả về mặt chi phí của thức ăn. Những lựa chọn trong việc lựa chọn nguyên liệu không chỉ ảnh hưởng đến tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) mà còn tác động trực tiếp đến tổng chi phí sản xuất.
XÂY DỰNG KHẨU PHẦN ĂN MỚI CHO HEO VỖ BÉO CÓ HÀM LƯỢNG PROTEIN THẤP VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA AXIT AMIN
Việc cân đối khẩu phần cho lợn là sự cân bằng tinh tế giữa cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho sự phát triển và hiệu quả tối ưu, đồng thời tránh dư thừa có thể dẫn đến tăng chi phí thức ăn và ô nhiễm môi trường.
AXIT AMIN GIÚP GIA CẦM VÀ VẬT NUÔI ĐỐI PHÓ VỚI STRESS VÀ TĂNG NĂNG SUẤT NHƯ THẾ NÀO
Stress là một phần không thể tránh khỏi trong cuộc sống của mọi loài động vật, kể cả vật nuôi. Tuy nhiên, stress quá mức hoặc kéo dài có thể ảnh hưởng đáng kể đến phúc lợi và sức khỏe của động vật cũng như các yếu tố năng suất như tăng trưởng và sinh sản.
HEO CON CÓ CẦN ĂN TẬP ĂN KHÔNG?
Việc cho heo con ăn tập ăn, mặc dù thường gây tranh cãi, nhưng lại là một khía cạnh quan trọng của quản lý heo hiện đại cần được kiểm tra kỹ lưỡng.
HẤP THỤ CHẤT DINH DƯỠNG TỐT HƠN VỚI OMEGA-3
Axit béo omega 3, từ lâu đã được công nhận vì lợi ích của chúng đối với sức khỏe con người, hiện đang được chú ý trong khẩu phần ăn của lợn và gia cầm.
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN (NHU CẦU) DINH DƯỠNG CHO GÀ THẢ VƯỜN
Nhu cầu của người tiêu dùng đối với thịt gà được sản xuất bền vững và nuôi theo phương pháp chăn thả tự nhiên ngày càng tăng.
ENZYME TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE VÀ ỔN ĐỊNH HỆ VI SINH ĐƯỜNG RUỘT Ở ĐỘNG VẬT
Đường tiêu hóa đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe và năng suất vật nuôi. Một hệ vi sinh vật cân bằng và môi trường đường ruột khỏe mạnh là điều cần thiết để tối ưu hóa việc tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng, khả năng miễn dịch và tăng trưởng. Enzyme thức ăn đã nổi lên như một chất bổ sung giúp cải thiện sức khỏe và hệ vi sinh đường ruột.
ĐẶC SẢN MỚI: THỊT LỢN NUÔI BẰNG THỨC ĂN THẢO DƯỢC.
Ngày càng có nhiều sự quan tâm đến việc nuôi lợn bằng thức ăn thảo dược chuyên dụng như một cách để nâng cao chất lượng thịt lợn một cách tự nhiên.
TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE VÀ HIỆU SUẤT CÁ RÔ PHI THÔNG QUA CÁC CHẤT PHỤ GIA THỨC ĂN TỔNG HỢP
Phụ gia thức ăn nuôi trồng thủy sản có tiềm năng to lớn để cải thiện sức khỏe, phúc lợi, tốc độ tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá. Cá rô phi là loài nuôi ngày càng quan trọng nhưng các bệnh truyền nhiễm có thể cản trở năng suất và lợi nhuận.
HIỂU VỀ VAI TRÒ CỦA METHIONINE ĐỐI VỚI SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA LỢN
Methionine là một axit amin thiết yếu rất quan trọng cho hiệu suất sinh sản tối ưu ở lợn.
KHÁM PHÁ CÁC LỰA CHỌN THAY THẾ ZINC OXIDE TRONG KHẨU PHẦN ĂN CHO HEO SAU CAI SỮA
Các giải pháp thay thế kẽm oxit trong thức ăn heo con
TÁC DỤNG HIỆP ĐỒNG CỦA GLYCINATE ĐỒNG VÀ SẮT - TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH Ở LỢN VÀ GIA CẦM
Các khoáng chất vi lượng như đồng và sắt đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng miễn dịch và sức khỏe tối ưu ở các loài vật nuôi. Tuy nhiên, khả dụng sinh học của muối khoáng vô cơ thường khá thấp.
CHIẾN LƯỢC DINH DƯỠNG NHẰM TĂNG CƯỜNG PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH CHỐNG LẠI BỆNH ASF VÀ BỆNH PRRS Ở LỢN
Bệnh dịch tả lợn châu Phi (ASF) và hội chứng sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS) là hai trong số những bệnh do vi-rút gây tàn phá nghiêm trọng nhất ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi lợn toàn cầu.
QUẢN LÝ 6 CẶP KHOÁNG ĐỐI KHÁNG TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI
LỢI ÍCH CỦA VIỆC CÂN ĐỐI THỨC ĂN THEO TỶ LỆ AXIT AMIN LÝ TƯỞNG
Việc cân đối khẩu phần ăn chính xác để đáp ứng nhu cầu axit amin của lợn là điều cần thiết để tối ưu hóa khả năng tăng trưởng, tỷ lệ nạc trong thịt và hiệu quả sử dụng thức ăn
CÁC CHỦNG BACILLUS ĐÓNG VAI TRÒ GÌ TRONG THÚC ĐẨY TĂNG TRỌNG VÀ SỨC KHỎE ĐƯỜNG RUỘT?
Bacillus là nhóm vi khuẩn có khả năng tạo bào tử, giúp chúng tồn tại trong điều kiện môi trường khắc nghiệt. Một số loài Bacillus như Bacillus subtilis, B. licheniformis... có tác dụng probiotic, mang lại lợi ích cho sức khỏe đường ruột khi được bổ sung với liều lượng thích hợp.
TỶ LỆ KHOÁNG VI LƯỢNG LÝ TƯỞNG GIỮA SẮT, KẼM, MANGAN VÀ ĐỒNG CHO HEO CON
SỨC MẠNH CỦA XYLANASE: CẢI THIỆN SỨC KHỎE VÀ HIỆU SUẤT TĂNG TRƯỞNG CỦA HEO CON
Sức khỏe và sự tăng trưởng của heo con có tầm quan trọng đặc biệt trong chăn nuôi. Một lĩnh vực ngày càng được quan tâm là vai trò của các enzyme, đặc biệt là xylanase, trong việc tăng cường tiêu hóa chất xơ và giảm viêm ruột ở heo con.
CÁCH CHẨN ĐOÁN THIẾU HỤT KHOÁNG CHẤT Ở ĐỘNG VẬT
KALI GIẢM STRESS NHIỆT VÀ HIỆN TƯỢNG CẮN ĐUÔI NHAU
CÁC GIAI ĐOẠN QUAN TRỌNG TRONG DINH DƯỠNG GÀ CON GIAI ĐOẠN ĐẦU
Việc chăm sóc gà con mới nở đã từng được xem là một bước đơn giản trong chăn nuôi gà thịt, nhưng ngày nay chăm sóc gà con mới nở được xem là một bước quan trọng nhất.
Số heo con cai sữa trên suốt vòng đời heo nái - một chỉ số chưa được khám phá
Một trong những chỉ số nhận được nhiều sự quan tâm đó là số heo con cai sữa trên suốt vòng đời heo nái (WSL).
Tìm hiểu về Sữa heo nái
Tìm hiểu về Sữa heo nái
7 sản phẩm sử dụng để thay thế kháng sinh trong thức ăn cho gà thịt tại Mỹ
Làm thế nào để kiểm soát quá trình oxy hóa trong thức ăn thành phẩm?
Thức ăn thành phẩm rất dễ bị oxy hóa, đặc biệt nếu thức ăn có hàm lượng chất béo cao, hoặc được bảo quản trong thời gian dài ở điều kiện không thuận lợi.
BỔ SUNG PHYTASE LIỀU CAO CẢI THIỆN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT Ở LỢN CHOAI VÀ VỖ BÉO
Việc bổ sung phytase liều cao từ A. oryzae có thể có tác động có lợi đến khả năng tiêu hóa, năng suất và các tính trạng thân thịt ở lợn choai và vỗ béo.